CÁC LOẠI THANG ĐO TRONG XÁC SUẤT THỐNG KÊ

 

CÁC LOẠI THANG ĐO TRONG XÁC SUẤT THỐNG KÊ

Trong nghiên cứu, việc đo lường có thể được thực hiện bằng cách sử dụng những thang đo để định lượng các vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng thang đo lường nào sẽ định hướng cho việc sử dụng các phân tích sau này của người nghiên cứu, đồng thời cũng giúp cho việc trình bày công cụ thu thập dữ liệu được rõ ràng.

1.    Thang đo định danh (thang đo danh nghĩa) – Norminal Scale

Thang đo định danh là loại thang đo dựa trên sự phân loại và đặt tên cho các đối tượng và ấn định cho chúng một con số ký hiệu tương ứng. Các con số chỉ dùng để phân loại đối tượng, không mang ý nghĩa nào khác.

Ví dụ, thang đo danh nghĩa được sử dụng trong trường hợp sau đây:

-       Phân loại giới tính: 1= Nam; 2=Nữ

-       Phân loại nghề nghiệp: 1=Buôn bán; 2=Đầu bếp; 3=Giáo viên

-       Mức thu nhập: 1=Dưới 5 triệu; 2=Trên 5 triệu đến dưới 10 triệu; 3=Trên 10 triệu dến dưới 20 triệu; 4= Trên 20 triệu.

Những con số trên được quy ước và gán cho các câu trả lời, những con số này mang tính định danh vì không thể tính phép cộng, trung bình,…Nói cách khác, thang đo định danh sẽ không có sự sắp xếp thứ tự, mức độ, các giá trị đều ngang nhau.

2.    Thang đo thứ bậc (Ordinal Scale)

Thang đo thứ bậc đo lường bao gồm cả thông tin về sự định danhsắp xếp theo một quy ước nào đó về thứ bậc, sự hơn kém, nhưng không biết chính xác khoảng cách giữa chúng. Điều này có nghĩa là bất cứ thang đo thứ bậc nào cũng là thang đo định danh nhưng không thể suy ngược lại rằng thang đo định danh là thang đo thứ bậc.

Ví dụ thang đo thứ bậc được sử dụng trong trường hợp sau:

Khảo sát mức độ hài lòng của người dùng về một trang web:

1.    Không hài lòng

2.    Bình thường

3.    Hài lòng

Câu hỏi này sẽ khảo sát mức độ hài lòng của người dùng với trang web với quy ước cá nhân câu trả lời theo 3 biểu hiện của sự hài lòng. Ở đây câu trả lời được sắp xếp ở mức độ hài lòng tăng dần theo con số ký hiệu, sự hài lòng càng cao thì giá trị con số đại diện càng cao hoặc có thể sắp xếp con số đại diện càng nhỏ. Tuy nhiên, chúng ta không thể biết được người trả lời số 3 sẽ có mức độ hài lòng cao hơn người chọn số 1, số 2 là bao nhiêu, điều này không thể xác định chính xác được.

Ví dụ:

-       Kinh nghiệm làm việc: 1=Dưới 1 năm; 2=Từ 1 năm đến dưới 3 năm; 3= Trên 3 năm

-       Mức độ làm bài tập: 1= Không bao giờ; 2=Hiếm khi; 3=Thường xuyên; 4=Luôn luôn

3.    Thang đo khoảng - Interval Scale

Thang đo khoảng là loại thang đo định lượng chứa các thuộc tính giá trị của dữ liệu danh nghĩa được sắp xếp theo một thứ tự nhất định với các khoảng cách bằng nhaucho phép so sánh sự khác biệt giữa các thứ tự đó.

Sự hơn kém được quy ra các con số liên tiếp nên có thể đánh giá được mức độ tại từng điểm thang đo, tuy nhiên không thể đánh giá mức giá trị này gấp/ kém mức giá trị kia bao nhiêu lần do thang đo khoảng không có một giá trị gốc tuyệt đối làm mốc so sánh.

Một đặc trưng của thang đo khoảng là không có điểm gốc 0 tuyệt đối mà tại mốc giá trị 0 vẫn có ý nghĩa trong đo lường.

Ví dụ thang đo khoảng thường dùng trong tìm hiểu mức độ quan tâm/ thói quen của hành vi mua sắm; các dạng thang đo Likert-5, Likert-7, Likert-9,…

4.    Thang đo tỉ lệ - Ratio Scale

Thang đo tỉ lệ là loại thang đo có đầy đủ các đặc tính của thang đo khoảng nhưng cho phép người dùng có thể lấy tỷ lệ để so sánh giá trị giữa các biến số.

Một điểm khác nữa của thang đo tỷ lệ so với thang đo khoảng đó là điểm gốc 0 trong thang đo là một trị số thật tuyệt đối.

Ví dụ trong khảo sát về thu nhập hộ gia đình, thu nhập 10 triệu đồng/ tháng cao gấp đôi thu nhập 20 triệu đồng/ tháng; mốc thu nhập 0 nghĩa là không có thu nhập và không có giá trị nhỏ hơn.

Một số trường hợp khác dùng thang đo tỷ lệ trong phân tích thống kê:

-       Tuổi

-       Chiều cao/ cân nặng

-       Điểm trung bình học tập

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TẠI SAO PHẢI CHỌN MẪU ?

CRONBACH’S ALPHA LÀ GÌ?

GIỚI THIỆU VỀ POWER BI